So sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty tnhh bạn nên tham khảo
Bạn đang có nhu cầu thành lập doanh nghiệp nhưng chưa biết chọn loại hình doanh nghiệp nào? Bạn đang thắc mắc doanh nghiệp tư nhân và công ty tnhh có gì giống và khác nhau? Và khi nào nên lựa chọn mô hình doanh nghiệp tư nhân, khi nào nên lựa chọn mô hình công ty tnhh?
So sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty tnhh
Mời bạn cùng tìm hiểu và tháo gỡ những thắc mắc trên ngay tại bài viết “So sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty tnhh” dưới đây cùng Tân Thành Thịnh nhé.
1. Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Trước khi so sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty tnhh thì cùng Tân Thành Thịnh tìm hiểu chi tiết về 2 mô hình doanh nghiệp trên để cùng hiểu rõ chi tiết từng loại hình doanh nghiệp nhé. Vậy doanh nghiệp tư nhân là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014 thì “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”
Chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ có thể là cá nhân, số lượng 01 người. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân và không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
1.1 Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân là gì?
- Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ.
- Doanh nghiệp có tài sản, có cơ sở vật chất và có trụ sở hoạt động trong giao dịch rõ ràng.
- Chủ Doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động bằng toàn bộ tài sản của mình trong các hoạt động kinh doanh.
- Doanh nghiệp tư nhân là công ty trách nhiệm vô hạn và không có tư cách pháp nhân.
- Chủ DNTN là đại diện theo Pháp luật, được toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh, tài sản của doanh nghiệp.
- Chủ DNTN sẽ trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp hoặc chủ DNTN có thể thuê người khác làm thay công việc này.
1.2 Ưu nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân
Công ty tư vấn doanh nghiệp Tân Thành Thình xin được chia sẽ thông tin những Ưu và nhược điểm của mô hình doanh nghiệp tư nhân là:
a) Ưu điểm của mô hình doanh nghiệp tư nhân
- Chủ sở hữu có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến doanh nghiệp. Đặc biệt có thể bán hoặc cho thuê doanh nghiệp của mình cho người khác.
- Ít chịu ràng buộc về các quy định pháp luật bởi doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản tư nhân.
- Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp đơn giản, gọn nhẹ.
- Chế độ trách nhiệm vô hạn tạo ra sự tin tưởng và đả bảo cho đối tác và khách hàng của Doanh nghiệp tư nhân.
b) Nhược điểm của mô hình doanh nghiệp tư nhân
- Đây là loại hình doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân.
- Tính rủi ro cao khi chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn.
- Là công ty trách nhiệm vô hạn nên khi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về các khoản vay, nợ là bao gồm: Tài sản của doanh nghiệp và tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp.
- Nếu trường hợp cho thuê giám đốc quản lý doanh nghiệp hoặc cho thuê doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp trên đại diện pháp luật vẫn phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào trên thị trường.
- Không được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần trong các loại hình doanh nghiệp khác.
- Chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân và không đồng thời là chủ hộ kinh doanh hay chủ các mô hình doanh nghiệp khác.
1.3 Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân là ai?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân là cá nhân – người thành lập doanh nghiệp chịu trách nhiệm. Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp tư nhân sẽ làm chủ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình trong hoạt động kinh doanh và vận hành của doanh nghiệp.
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân có thể thuê người khác làm Giám đốc quản lý quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng họ vẫn là người đại diện theo pháp luật và chịu mọi trách nhiệm liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Các quy định của người đại diện pháp luật của doanh nghiệp tư nhân là:
- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
1.4 Doanh nghiệp tư nhân có con dấu không?
Doanh nghiệp tư nhân có con dấu không? Đây là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm và thắc mắc, đặc biệt là những người đang có nhu cầu thành lập doanh nghiệp tư nhân. Thực tế, với một doanh nghiệp bất kỳ thì con dấu như một sự đại diện cho chính doanh nghiệp đó. Và doanh nghiệp tư nhân cũng có con dấu.
Chủ doanh nghiệp tự nhân có quyền quyết định số lượng, hình thức, nội dung và mẫu con dấu, việc quản lý và sử dụng con dấu, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác theo quy định tại Điều 44 Luật doanh nghiệp 2014.
- Mẫu con dấu, gồm: Hình thức, kích cỡ, nội dung, mầu mực dấu.
- Số lượng con dấu.
- Quy định về quản lý và sử dụng con dấu.
Mẫu con dấu doanh nghiệp được thể hiện dưới một hình thức cụ thể như là hình tròn, hình đa giác…Với điều kiện đảm bảo rằng mỗi doanh nghiệp có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức và kích thước.
Sau khi làm con dấu thì phải thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh để được đăng tải công khai trên Cổng Thông tin quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.
2. Công ty tnhh là gì?
Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận. Chủ sở hữu và công ty là 2 thực thể pháp lý riêng biệt, công ty là pháp nhân còn chủ sở hữu là thể nhân. Công ty TNHH do một cá nhân, tổ chức hoặc nhiều cá nhân, tổ chức (dưới 50 thành viên) tham gia góp vốn cùng thành lập công ty.
Hiện nay, mô hình thành lập công ty tnhh là một trong những loại hình doanh nghiệp rất phổ biến nhất ở nước ta.
2.1 Đặc điểm công ty tnhh là gì?
- Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp dưới 50 thành viên cùng góp vốn thành lập.
- Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động.
- Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên phải có Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng thành viên, Giám đốc. Nếu Công ty TNHH có nhiều hơn mười một thành viên phải thành lập Ban kiểm soát.
- Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp mà thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
2.2 Ưu và nhược điểm công ty tnhh
Sau đây là các ưu và nhược điểm của công ty tnhh:
a) Ưu điểm công ty tnhh
- Chủ sở hữu công ty sẽ có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
- Hạn chế những rủi ro trong kinh doanh và vận hành doanh nghiệp bởi chính chủ sở hữu là người trực tiếp chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty.
- Số lượng thành viên không quá nhiều do đó thành viên muốn chuyển nhượng phần vốn góp cho người không phải thành viên công ty sẽ phải chào bán cho các thành viên còn lại trước tiên.
- Nếu như các thành viên còn lại không đồng ý mua thì mới được chuyển nhượng. Chính vì thế hình thức doanh nghiệp này có thể dễ dàng quản lý và tránh được sự tham gia của các cá nhân không quen biết.
- Ngoài ra cơ cấu tổ chức của công ty TNHH khá đơn giản, phù hợp với các công ty mới khởi nghiệp, công ty gia đình hay các công ty có đặc thù kinh doanh, nghề nghiệp.
- Không giống như công ty cổ phần nếu như thành viên muốn chuyển nhượng vốn mà không bị áp mức thuế cố định cho việc chuyển nhượng như với công ty cổ phần.
b) Nhược điểm công ty tnhh
Bên cạnh những ưu điểm trên thì công ty tnhh cũng còn có những mặt hạn chế sau đây:
- Số thành viên bị giới hạn trong một phạm vi nhất định.
- Không thể thêm người hoặc bớt người nếu vượt quá hoặc không đủ người trong phạm vi 50 người theo quy định pháp luật.
- Khả năng huy động vốn sẽ khó khăn hơn so với loại hình doanh nghiệp khác vì quy trình chuyển nhượng vô cùng chặt chẽ.
- Không được phát hành cổ phần.
2.3 Các loại hình công ty tnhh
Có 2 loại hình công ty tnhh là: công ty tnhh 1 thành viên và công ty tnhh 2 thành viên.
a) Công ty TNHH 1 thành viên
Công ty TNHH 1 thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Đây là một hình thức đặc biệt của công ty tnhh.
Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành cổ phần và có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Công ty TNHH 2 thành viên
Theo quy định Luật Việt Nam thì Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có số lượng thành viên không vượt quá 50 người và các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn đã góp.
Thành viên của công ty TNHH có thể là: Tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên của công ty TNHH tối thiểu là 02 và tối đa không vượt quá 50.
3. Sự giống và khác nhau doanh nghiệp tư nhân và công ty tnhh
Tân Thành Thịnh xin chia sẻ đến bạn những đặc điểm giống và khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty tnhh. Với những đặc điểm này giúp bạn có thể dễ dàng phân biệt và lựa chọn mô hình doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu riêng.
3.1 Điểm giống nhau của doanh nghiệp tư nhân và công ty tnhh
- Cả 2 mô hình này đều có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
- Cả 2 loại hình doanh nghiệp này đều không phát hành cổ phiếu.
- Có thể thuê người quản lý và điều hành thay chủ doanh nghiệp.
- Nếu chuyển nhượng toàn bộ vốn phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu, người đại diện doanh nghiệp. Còn trường hợp nếu chuyển nhượng một phần vốn hoặc tăng phần vốn thì phải thay đổi loại hình doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân và công ty tnhh một thành viên đều do một chủ sở hữu thành lập.
3.2 Điểm khác nhau của doanh nghiệp tư nhân và công ty tnhh
Sau đây là những đặc điểm khác nhau của doanh nghiệp tư nhân và công ty tnhh
a) Chủ thể thành lập doanh nghiệp
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ.
- Công ty tnhh 1 thành viên là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu hoặc một nhóm tổ chức.
- Công ty tnhh 2 thành viên là doanh nghiệp được thành lập từ hai thành viên trở lên có cơ cấu tổ chức gồm: Hội đồng thành viên, chủ tịch Hội đồng thành viên, giám đốc hoặc Tổng giám đốc, ban kiểm soát (bắt buộc đối với công ty có hơn 11 thành viên)
b) Tư cách pháp nhân
- Doanh nghiệp tư nhân: Không có tư cách pháp nhân
- Công ty TNHH: có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
c) Về trách nhiệm pháp lý
- Doanh nghiệp tư nhân: cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Công ty TNHH: Chủ sở hữu công ty hoặc các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
d) Cơ cấu tổ chức
>> Doanh nghiệp tư nhân:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý hoặc điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
>> Công ty tnhh 1 thành viên có cơ cấu tổ chức gồm:
- Trường hợp do 1 cá nhân làm chủ sở hữu có cơ cấu tổ chức gồm: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Trường hợp do một tổ chức làm chủ sở hữu thì có 2 mô hình, đó là: Mô hình 1 gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Mô hình 2 gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
>> Công ty tnhh 2 thành viên có cơ cấu tổ chức gồm:
Dưới 11 thành viên thì cơ cấu tổ chức gồm:
- Hội đồng thành viên
- Chủ tịch Hội đồng thành viên
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Trên 11 thành viên trở lên
- Hội đồng thành viên
- Chủ tịch Hội đồng thành viên
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
- Ban kiểm soát
e) Việc phát hành chứng khoán
- Doanh nghiệp tư nhân: không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Công ty TNHH chỉ không được phát hành cổ phiếu và có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn.
f) Quyền góp vốn
- Doanh nghiệp tư nhân: không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần
- Công ty TNHH: không bị giới hạn quyền góp vốn hoặc mua cổ phần với các mô hình doanh nghiệp khác.
g) Hình thức góp vốn
>> Doanh nghiệp tư nhân:
- Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký.
- Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ DNTN không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
>> Công ty TNHH:
- Vốn điều lệ của công ty TNHH là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu góp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Chủ sở hữu công ty phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty.
h) Thay đổi vốn điều lệ
>> Doanh nghiệp tư nhân:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán.
- Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.
>> Công ty TNHH:
Tăng vốn điều lệ công ty tnhh là việc bổ sung vốn điều lệ trong quá trình hoạt động kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Khả năng huy động vốn của công ty tnhh chỉ giới hạn trong phần vốn góp của các thành viên công ty hoặc huy động vốn của thành viên mới của công ty.
Giảm vốn điều lệ công ty tnhh là quá trình tái cấu trúc lại doanh nghiệp vì nhiều lý do như hoàn trả vốn góp, mua lại phần vốn góp hoặc khi có thành viên không thanh toán đủ và đúng hạn vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp.
>> Các bạn xem thêm thủ tục thay đổi vốn điều lệ
Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu.
Công ty tnhh 1 thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
Công ty TNHH 1 thành viên không được rút vốn trực tiếp. Mà phải bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
Trên đây là những thông tin bài viết về so sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty tnhh, hi vọng bài viết sẽ mang đến cho bạn những thông tin hữu ích.
Nếu bạn còn thắc mắc gì về bài viết này hoặc đang cần tìm hiệu về thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân, thủ tục thành lập công ty tnhh thì liên hệ ngay Tân Thành Thịnh để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết nhé.
Công ty tư vấn doanh nghiệp Tân Thành Thịnh với nhiều năm kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực kế toán, thuế và tư vấn thành lập công ty uy tín và chất lượng Tân Thành Thịnh luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ:
Công ty TNHH Tư Vấn Doanh Nghiệp - Thuế - Kế Toán Tân Thành Thịnh
- Địa chỉ: 340/46 Quang Trung, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP HCM
- SĐT: 028 3985 8888 Hotline: 0909 54 8888
- Email: lienhe@tanthanhthinh.com
>> Các bạn xem thêm điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhan